Tin Tập đoàn

Chiến lược khoa học công nghệ bảo đảm lộ trình Petrovietnam vào Fortune Global 500

Với cam kết đầu tư tối thiểu 2% doanh thu hợp nhất cho phát triển khoa học công nghệ (KHCN), đổi mới sáng tạo (ĐMST) và chuyển đổi số (CĐS), Chiến lược KHCN, ĐMST và CĐS đến năm 2030, định hướng đến 2050 của Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) là chìa khóa để Tập đoàn giữ vững vai trò dẫn dắt, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, nhất là trong giai đoạn đất nước đặt mục tiêu tăng trưởng cao với "kim chỉ nam" là Nghị quyết chiến 57-NQ/TW.

Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Lê Mạnh Hùng giới thiệu với Tổng Bí thư Tô Lâm, Thủ tướng Phạm Minh Chính và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước về các thành tựu khoa học, công nghệ của Tập đoàn

Với việc chính thức ban hành Chiến lược KHCN, ĐMST và CĐS đến năm 2030, định hướng đến 2050, Petrovietnam đã phác thảo một lộ trình bứt phá, cam kết dùng tri thức và công nghệ để kiến tạo nên mô hình tăng trưởng bền vững, đặt mục tiêu lọt vào danh sách Fortune Global 500 vào cuối thập kỷ này.

Đây là hành động cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá KHCN quốc gia, coi đó là "đột phá quan trọng hàng đầu" để tạo ra xung lực mới. Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Lê Mạnh Hùng nhấn mạnh "Mục tiêu xuyên suốt đến năm 2030 là doanh thu từ sản phẩm và dịch vụ mới phải chiếm ít nhất 25% tổng doanh thu, hiệu quả mang lại phải cao gấp 2 lần chi phí đầu tư". Những con số cụ thể này đã được đưa ra các chỉ tiêu cụ thể trong Chiến lược từ định tính thành cam kết hành động, buộc toàn hệ thống phải chuyển mình mạnh mẽ.

"Mỏ neo" của tăng trưởng hai con số.

Petrovietnam xác định phát triển KHCN, ĐMST và CĐS là đột phá quan trọng hàng đầu, là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và là nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn Tập đoàn.

Chiến lược KHCN, ĐMST và CĐS của Tập đoàn yêu cầu sự đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, gắn liền với Chiến lược phát triển chung của Tập đoàn và gắn kết giữa các đơn vị thành viên.

Về ĐMST, Petrovietnam xác định lấy doanh nghiệp làm trung tâm, các viện nghiên cứu và trường đại học là chủ thể nghiên cứu, Công ty Mẹ thực hiện vai trò định hướng, điều phối, xây dựng hệ thống quy chế, quy định, cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi cho hoạt động hiệu quả của toàn hệ thống. Đồng thời, ưu tiên nguồn lực để làm chủ công nghệ chiến lược, nhất là công nghệ thông minh và trí tuệ nhân tạo (AI).

Về CĐS, Tập đoàn tập trung phát triển hạ tầng số theo nguyên tắc "hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn", với mục tiêu đưa dữ liệu thành tư liệu sản xuất chính và làm giàu tri thức ngành; mọi hoạt động đều phải được đo lường, theo dõi, đánh giá thực chất, gắn liền với việc gia tăng và khai thác hiệu quả tài sản trí tuệ.

Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 là đưa tiềm lực KHCN, ĐMST và CĐS đạt mức (tiên tiến) của khu vực, góp phần giúp Petrovietnam tăng trưởng bền vững với tốc độ 2 con số, có năng lực cạnh tranh quốc tế và nằm trong danh sách Fortune Global 500.

Để tạo ra sự bứt phá về năng suất và năng lực cạnh tranh, mục tiêu cụ thể của Petrovietnam là đóng góp của TFP (nhân tố tổng hợp từ đổi mới công nghệ, quản lý và trình độ lao động) vào tăng trưởng Tập đoàn phải đạt trên 55%. Ít nhất 25% doanh thu hợp nhất sẽ đến từ các sản phẩm, dịch vụ mới, và hiệu quả mang lại từ KHCN, ĐMST và CĐS phải cao hơn 2 lần chi phí đầu tư. Đồng thời, Tập đoàn phấn đấu tăng số lượng sáng chế trung bình 20%/năm, với tỉ lệ khai thác thương mại đạt 10%.

Phấn đấu đóng góp của TFP (nhân tố tổng hợp từ đổi mới công nghệ, quản lý và trình độ lao động) vào tăng trưởng Petrovietnam phải đạt trên 55%

Về CĐS, Petrovietnam sẽ hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản trị, điều hành và tri thức ngành trong các lĩnh vực cốt lõi (từ thăm dò, khai thác đến năng lượng tái tạo); hoàn thiện hệ sinh thái số nhằm tự động hóa quy trình sản xuất, quản lý điều hành và kết nối với Chính phủ số, với mức độ CĐS của Công ty Mẹ đạt mức Dẫn dắt (5) và phần lớn các đơn vị đạt mức Nâng cao (4).

Về công nghệ, Tập đoàn đặt mục tiêu đạt mức làm chủ công nghệ trong các hoạt động chính, tiến tới sáng tạo sản phẩm/công nghệ mới, đồng thời nâng năng lực ĐMST lên cấp độ Toàn diện (4), hướng tới cấp độ Hiệu quả (5), biến ĐMST thành văn hóa doanh nghiệp.

Mục tiêu đến 2050, Petrovietnam hướng đến Tập đoàn năng lượng quốc tế hiện đại, với KHCN, ĐMST và CĐS đóng vai trò động lực tăng trưởng chủ yếu. Các chỉ tiêu định lượng phải đạt được bao gồm: đóng góp của TFP (nhân tố tổng hợp) vào tăng trưởng duy trì ở mức trên 55%; 50% doanh thu hợp nhất đến từ các sản phẩm, dịch vụ mới; hiệu quả từ KHCN, ĐMST và CĐS phải cao hơn chi phí đầu tư; và số lượng sáng chế tăng trung bình 10%/năm, tỉ lệ khai thác thương mại đạt 20%.

Về CĐS, toàn Tập đoàn được điều hành trên nền tảng số, với hệ sinh thái số vận hành hiệu quả và mức độ CĐS đạt mức Dẫn dắt (5). Năng lực công nghệ đạt trình độ sáng tạo sản phẩm, công nghệ mới. Đặc biệt, năng lực ĐMST đạt cấp độ Hiệu quả (5) trong các hoạt động chính, thể hiện qua việc ĐMST trở thành văn hóa doanh nghiệp, đi kèm với việc thiết lập Quỹ đầu tư mạo hiểm và các chương trình ĐMST mang lại hiệu quả cao.

Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐTV Petrovietnam Lê Mạnh Hùng"Nội dung của Chiến lược KHCN, ĐMST và CĐS phải được đưa vào sinh hoạt chuyên đề của tất cả các tổ chức Đảng trong Tập đoàn, gắn chặt với mục tiêu sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Đây không chỉ là yêu cầu về nhận thức mà là nhiệm vụ hành động cụ thể, đo được, kiểm chứng được. Mục tiêu xuyên suốt được xác định rõ ràng: đến năm 2030, doanh thu từ các sản phẩm và dịch vụ mới chiếm tối thiểu 25% tổng doanh thu toàn Tập đoàn, với hiệu quả mang lại cao gấp 2 lần chi phí đầu tư. Lan tỏa mạnh mẽ tinh thần ĐMST trở thành nét văn hóa đặc trưng trong Petrovietnam. Toàn Tập đoàn phát huy mạnh mẽ tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, phấn đấu đưa Petrovietnam trở thành tập đoàn năng lượng tiên phong, vận hành theo mô hình hiện đại, dựa trên tri thức, công nghệ và đổi mới sáng tạo".

Kiến tạo Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo Petrovietnam.

Petrovietnam đặt mục tiêu tạo đột phá về tư duy và hành động trong phát triển KHCN, ĐMST và CĐS. Tập đoàn đẩy mạnh tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức KHCN và văn hóa số, khơi dậy tinh thần tự chủ, đổi mới, nâng cao năng suất lao động.

Điểm cốt lõi trong lộ trình thực hiện Chiến lược của Petrovietnam là việc tổ chức lại hệ thống ĐMST theo mô hình "Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo Petrovietnam" theo chuỗi giá trị hoàn chỉnh, tránh tình trạng nghiên cứu hàn lâm xa rời thực tiễn. Hạt nhân của hệ sinh thái này là Trung tâm Khoa học, Công nghệ, Đổi mới sáng tạo và Đào tạo, được hợp nhất và nâng tầm từ các đơn vị hiện có (VPI, PVU, PVCollege), có nhiệm vụ dẫn dắt nghiên cứu chiến lược và đào tạo nhân lực chất lượng cao.

Hạt nhân của Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo Petrovietnam là Trung tâm Khoa học, Công nghệ, Đổi mới sáng tạo và Đào tạo, được hợp nhất và nâng tầm từ các đơn vị hiện có

Các đầu mối ứng dụng công nghệ tại các đơn vị thành viên đóng vai trò là nơi đặt hàng và kiểm nghiệm sản phẩm thực tế, là cầu nối giữa nghiên cứu và nhu cầu sản xuất. Cuối cùng, Công ty Thương mại hóa và Đầu tư sẽ đảm nhiệm khâu quản lý tài sản trí tuệ, đặt mục tiêu tỷ lệ khai thác thương mại sáng chế đạt 10% vào 2030 và tiếp cận các công nghệ đột phá từ bên ngoài. Đây là mô hình tích hợp, tạo ra cơ chế chia sẻ, hợp tác thực chất, thay vì hoạt động độc lập.

Để bảo đảm nguồn lực cho Chiến lược, Petrovietnam đã đưa ra cam kết tài chính mạnh mẽ, hàng năm đầu tư tối thiểu 2% doanh thu hợp nhất cho phát triển KHCN, ĐMST và CĐS. Nguồn vốn này sẽ đổ vào các dự án trọng điểm như xây dựng các nhà máy/công xưởng thông minh, chuyển dịch ứng dụng truyền thống sang điện toán đám mây, tăng cường đầu tư cho an toàn thông tin, an ninh mạng một cách toàn diện.

Bên cạnh đó, Tập đoàn sẽ áp dụng các công cụ quản trị hiện đại, như mô hình quản trị tinh gọn và hệ thống quản lý tích hợp, để tối ưu hóa quy trình làm việc và giảm thiểu lãng phí. Song song với đầu tư hạ tầng, nhân lực là yếu tố then chốt. Petrovietnam sẽ triển khai các chính sách đột phá, có cơ chế đặc biệt về thu nhập, môi trường làm việc nhằm thu hút, trọng dụng, giữ chân các nhà khoa học đầu ngành, các chuyên gia và các "tổng công trình sư"; đồng thời xây dựng khoa đào tạo tiên tiến chuyên sâu về AI trong Trung tâm Khoa học, Công nghệ, Đổi mới sáng tạo và Đào tạo, mở rộng đa dạng các hình thức tôn vinh, khen thưởng kịp thời, xứng đáng các nhà sáng chế, nhằm khơi dậy tinh thần tự chủ, tự cường trong toàn Tập đoàn.

Đồng thời, Petrovietnam phát triển và trọng dụng nhân lực chất lượng cao, mở rộng hợp tác, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, chấp nhận thí điểm và rủi ro có kiểm soát để nhanh chóng làm chủ các công nghệ chiến lược, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.

Chiến lược không chỉ là tầm nhìn mà đang được hiện thực hóa bằng những hành động cụ thể. Petrovietnam đang khẩn trương triển khai các sản phẩm công nghệ chiến lược, gắn nghiên cứu với ứng dụng thực tiễn trong các khâu cốt lõi: từ ứng dụng công nghệ thu hồi và lưu trữ carbon (CCS) trong chuyển dịch năng lượng, đến việc làm chủ công nghệ gia tăng hệ số thu hồi dầu (EOR/IOR) để kéo dài tuổi thọ các mỏ dầu khí...

Nhiều đơn vị thành viên đã có những bước đi tiên phong, như Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS) đã thành công đưa khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) vào thị trường, hay mô hình Nhà máy Thông minh tại PVCFC đang chứng minh hiệu quả vượt trội trong việc tối ưu hóa vận hành, giảm chi phí bằng các giải pháp tự động hóa và AI… Những dấu ấn thực tiễn này minh chứng cho quyết tâm của Petrovietnam: KHCN, ĐMST và CĐS đã không còn là khẩu hiệu, mà là "văn hóa hiệu quả", là trụ cột để đưa Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia tăng tốc phát triển trong bối cảnh chuyển dịch năng lượng.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Petrovietnam đã trải qua 50 năm đồng hành cùng với đất nước, là động lực phát triển kinh tế, xã hội đất nước thông qua thực hiện sứ mệnh bảo đảm “5 An”: an ninh năng lượng, an ninh kinh tế, an ninh lương thực, an ninh quốc phòng và chủ quyền quốc gia trên biển, đồng thời góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Từ việc thực hiện sứ mệnh 5 “An” đó, Petrovietnam đã khẳng định uy tín, vị thế của một Tập đoàn kinh tế hàng đầu đất nước với thành tựu “5 Nhất”:

Doanh nghiệp có quy mô lớn nhất, với tổng tài sản hợp nhất vượt 1 triệu tỷ đồng, vốn chủ sở hữu hơn 556 nghìn tỷ đồng.

Là đơn vị có đóng góp ngân sách cao nhất, với bình quân đạt 160 nghìn tỷ đồng/năm trong những năm gần đây, chiếm tới 80,3% tổng số nộp ngân sách của 18 Tập đoàn, Tổng công ty trong khối doanh nghiệp nhà nước;

Có lợi nhuận cao nhất, khi giai đoạn 2020-2025 đạt tới 316 nghìn tỷ đồng, tương đương bình quân 2,2 tỷ USD/năm.

Là doanh nghiệp duy nhất đạt và đạt nhiều giải thưởng cao quý về khoa học công nghệ, trong đó có 6 giải thưởng Hồ Chí Minh và 4 giải thưởng Nhà nước, cùng hàng chục sáng chế trong nước và quốc tế uy tín.

Đặc biệt, là doanh nghiệp dẫn đầu đạt mức cao nhất trong hoạt động an sinh xã hội, chỉ riêng giai đoạn 2020-2025 đã dành hơn 5,13 nghìn tỷ đồng cho hoạt động này.

Bài viết liên quan